Các chỉ số đo tiểu đường được tính theo đơn vị mg/DL. Bệnh nhân có chỉ số đường huyết lúc đói ≥ 126 mg/dL (hay 7 mmol/L) thì được coi là mắc bệnh tiểu đường. Các chỉ số khác dùng để tham khảo vào nhiều mục đích khác nhau như chẩn đoán tiền tiểu đường, chỉ số đường huyết phục vụ điều trị.
Dưới đây là chi tiết
Chỉ số đường huyết bình thường
Để xác định lượng đường trong máu là nhiều hay ít, chúng ta cần sử dụng các xét nghiệm để định lượng chỉ số đường huyết. Thông thường, chỉ số này sẽ thay đổi tùy từng giai đoạn trong ngày. Đường huyết lúc đói, đường huyết sau khi đã ăn, đường huyết trước khi đi ngủ, HbA1C sẽ có sự khác biệt.
Theo các chuyên gia, các chỉ số đường huyết an toàn đối với người bình thường như sau:
- Đường huyết bất kỳ: dưới 140 mg/dL (7,8 mmol/l)
- Đường huyết lúc đói: dưới 100 mg/dL (dưới 5,6 mmol/l)
- Đường huyết sau bữa ăn: dưới 140 mg/dL (7,8 mmol/l)
- HbA1C: dưới 5,7%
Chỉ số đường huyết chẩn đoán tiểu đường
Theo Hiệp Hội Đái tháo đường Mỹ - ADA, dựa vào 1 trong 4 chỉ số sau đây có thể xác định mắc tiểu đường hay không:
- Đường huyết lúc đói ≥ 126 mg/dL (hay 7 mmol/L). Bệnh nhân phải nhịn ăn ít nhất 8 giờ trước khi xét nghiệm.
- Glucose huyết tương ở thời điểm sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống 75g ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L).
- HbA1c ≥ 6,5% (48 mmol/mol). Xét nghiệm này phải được thực hiện ở phòng thí nghiệm được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế.
- Ở bệnh nhân có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết hoặc mức glucose huyết tương ở thời điểm bất kỳ ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L).
Tham khảo thêm: Bệnh tiểu đường có dùng được tam thất không?
Chỉ số đường huyết chẩn đoán tiền tiểu đường
Những tình trạng rối loạn đường huyết này chưa đủ tiêu chuẩn để chẩn đoán đái tháo đường nhưng vẫn có nguy cơ xuất hiện các biến chứng của tiểu đường, được gọi là tiền tiểu đường. Đây là những chỉ số cần lưu ý:
- Rối loạn đường huyết đói: glucose huyết tương lúc đói từ 100 (5,6mmol/L) đến 125 mg/dL (6,9 mmol/L).
- Rối loạn dung nạp glucose: glucose huyết tương ở thời điểm 2 giờ sau khi làm nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống 75g từ 140 (7,8 mmol/L) đến 199 mg/dL (11 mmol/L).
- HbA1c từ 5,7% (39 mmol/mol) đến 6,4% (47 mmol/mol).
Chỉ số đường huyết mục tiêu điều trị tiểu đường
Để kiểm soát tiểu đường một cách hiệu quả, các chỉ số mục tiêu điều trị cần được đặt ra. Dưới đây là những chỉ số mục tiêu điều trị cho bệnh nhân trưởng thành, không có thai:
Chỉ số mục tiêu điều trị cho bệnh nhân trưởng thành, không có thai:
- HbA1c: dưới 7%
- Glucose huyết tương mao mạch lúc đói, trước ăn: từ 80-130 mg/dL (4.4-7.2 mmol/L)
- Đỉnh glucose huyết tương mao mạch sau ăn 1-2 giờ: dưới 180 mg/dL (10.0 mmol/L)
- Huyết áp: Tâm thu dưới 140 mmHg, Tâm trương dưới 90 mmHg. Nếu đã có biến chứng thận: Huyết áp dưới 130/85-80 mmHg
- Lipid máu: LDL cholesterol dưới 100 mg/dL (2,6 mmol/L), nếu chưa có biến chứng tim mạch. LDL cholesterol dưới 70 mg/dL (1,8 mmol/L) nếu đã có bệnh tim mạch. Triglycerides dưới 150 mg/dL (1,7 mmol/L). HDL cholesterol trên 40 mg/dL (1,0 mmol/L) ở nam và trên 50 mg/dL (1,3 mmol/L) ở nữ.
Chỉ số mục tiêu điều trị tiểu đường ở người già:
Tùy vào tình trạng sức khỏe của người già, các chỉ số mục tiêu điều trị có thể khác nhau. Dưới đây là một số chỉ số mục tiêu điều trị tiểu đường ở người già:
- Mạnh khỏe, còn sống lâu: HbA1c dưới 7.5%, glucose huyết lúc đói hoặc trước ăn từ 90-130 mg/dL, glucose lúc đi ngủ từ 90-150 mg/dL, huyết áp dưới 140/90 mmHg.
- Phức tạp/sức khỏe trung bình, kỳ vọng sống trung bình: HbA1c dưới 8.0%, glucose huyết lúc đói hoặc trước ăn từ 90-150 mg/dL, glucose lúc đi ngủ từ 100-180 mg/dL, huyết áp dưới 140/90 mmHg.
- Rất phức tạp/sức khỏe kém, không còn sống lâu: HbA1c dưới 8.5%, glucose huyết lúc đói hoặc trước ăn từ 100-180 mg/dL, glucose lúc đi ngủ từ 110-200 mg/dL, huyết áp dưới 150/90 mmHg.
Lưu ý: Người cao tuổi có thể sử dụng củ tam thất loại già trong điều trị tiểu đường. Thông tin chi tiết liên hệ cửa hàng Tam Thất Lào Cai để biết thêm.