Khiêm tam thất

Cam Thảo Đất, còn được gọi là Dã cam thảo, Thổ cam thảo, hay cam thảo nam, là một loại dược liệu quý trong y học cổ truyền. Với vị ngọt, hơi đắng và tính hàn, Cam Thảo Đất có thể điều kiện tì, nhuận phế, thanh nhiệt, giải độc và lợi tiểu.

Cam thảo đất là dược liệu phổ biến được sử dụng để làm giảm đường huyết, cải thiện triệu chứng tiểu đường và tăng cường sức mạnh của hồng cầu. Đồng thời, loại cây này cũng có thể hỗ trợ giảm mỡ, làm lành các vết thương và tăng cường vị giác khi ăn uống.

Thông tin chi tiết về Cam Thảo Đất

Mô tả thực vật:

Cam Thảo Đất có thân nhẵn hóa gỗ ở gốc và rễ to hình trụ. Lá đơn mọc đối hay mọc vòng ba lá một, phiến lá hình mác hay hình trứng có ít răng cưa ở nửa trên và không lông. Phần trên mặt đất cao khoảng 0,4 - 0,7m, mọc thẳng đứng, thân già hóa gỗ ở gốc, phần thân non có nhiều khía dọc. Lá mọc đối hoặc mọc vòng ba, dài 3 - 5cm, rộng 1,5 - 3,0cm, phiến nguyên, hẹp dần ở gốc, mép có răng cưa thưa ở nửa cuối, gân lá hình lông chim. Hoa nhỏ, cánh hoa màu trắng, mọc riêng rẽ hay thành từng đôi ở kẽ lá. Cuống quả dài 0,8 - 1,5cm. Quả nang nhỏ đựng trong đài tồn tại, màu nâu đen. Rễ chính nhỏ, màu nâu đỏ nhạt, với nhiều rễ phụ. Toàn cây có mùi thơm nhẹ, vị đắng sau hơi ngọt.

cam thảo đất

Phân bố:

Cam thảo đất thường mọc hoang ở các bờ ao, ruộng và khu đầm lầy ẩm ướt ở vùng nhiệt đới. Nó được tìm thấy ở nhiều quốc gia như Ấn Độ, Thái Lan, miền Nam Trung Quốc và cả châu Mỹ.

Ở Việt Nam, cây Cam thảo đất thường mọc hoang ở khắp mọi nơi, ven các đường đi và bờ ruộng.

Bộ phận dùng và cách sử dụng:

Cam thảo đất có thể thu hái quanh năm, nhưng thu hái vào mùa xuân - hè được cho là có chất lượng tốt nhất. Khi thu hái, nên đào luôn cả phần gốc rễ của cây. Sau khi thu hái, cần rửa sạch bùn đất và thái nhỏ cây thành đoạn nhỏ hoặc cắt thành vi sao.

Toàn cây kể cả rễ dạng tươi hay đã phơi hoặc sấy khô của cây Cam Thảo Nam có thể được sử dụng trong y học cổ truyền. Các bước thu hái, chế biến và bảo quản cũng rất quan trọng. Vào mùa xuân hè, cây được thu hái toàn bộ, rửa sạch, thái nhỏ dùng tươi hoặc phơi hay sấy khô để dùng dần. Đối với chế biến, cần loại bỏ tạp chất, cắt đoạn, vi sao. Bảo quản Cam Thảo Đất nên được thực hiện ở nơi khô ráo và thoáng mát.

Dược liệu Cam thảo đất sau khi bào chế cần được bảo quản ở nơi thoáng mát, tránh độ ẩm cao.

Thành phần hóa học:

Cam Thảo Đất chứa một alcaloid và một chất đắng. Ngoài ra, cây này còn có nhiều acid silicic và một hoạt chất gọi là amellin. Phần cây trên mặt đất chứa một chất dầu sền sệt, trong thành phần có dulciol, scopariol, (+) manitol, glucose. Rễ chứa (+) manitol, tanin, alcaloid và một hợp chất triterpen. Vỏ rễ chứa hexcoxinol, b-sitosterol và (+) manitol.

Toàn thân của cây Cam thảo đất chứa một chất đắng đặc trưng và hoạt chất Alcaloid. Ngoài ra, cây cũng chứa nhiều hoạt chất khác như Amellin và Axiit Silicic.

Phần thân của cây chứa một chất dầu sền sệt với thành phần như Scopariol, Manitol, Dulciol và Glucose. Rễ của cây chứa Manitol, Hexcoxinol và Bsitosterol.

Công dụng và tác dụng:

cam thảo nam

Cam Thảo Đất có nhiều tác dụng và công dụng trong y học cổ truyền. Cây này có thể điều trị cảm cúm, sốt, nóng nhiều, ho khan, ho có đờm, lỵ trực tràng, tê phù, phù thũng, giảm niệu, ho khan, ho đờm và tiêu sưng. Ngoài ra, cây này còn được sử dụng ngoài da để điều trị mụn nhọt, lở ngứa và eczema. Bên cạnh đó, nước hãm lá Cam Thảo Đất cũng có thể được sử dụng làm thuốc súc miệng và ngậm chữa đau răng. Hoạt chất amellin trong cây cũng được sử dụng để điều trị bệnh đái đường, thiếu máu, albumin niệu, ceton niệu, viêm võng mạc và làm các vết thương mau lành.

Cách dùng và liều dùng:

Ngày dùng 8-12g khô hoặc 20-40g tươi sắc uống.

dùng cam thảo đất

Một số bài thuốc từ cây Dược liệu Cam Thảo Đất:

  1. Lỵ trực trùng: Cam Thảo Đất, Rau má, lá Rau muống, Địa liền, mỗi vị 30g, sắc uống.
  2. Cảm cúm, nóng ho: Cam Thảo Đất tươi 30g, Diếp cá 15g, Bạc hà 9g, sắc uống. Có thể phối hợp với Rau má, Cỏ tranh, Sài hồ nam, Mạn kinh, Kim ngân, Kinh giới.
  3. Mụn nhọt: Cam Thảo Đất 20g, kim ngân hoa 20g, sài đất 20g. Sắc uống ngày một thang.
  4. Dị ứng, mề đay: Cam Thảo Đất 15g, ké đầu ngựa 20g, kim ngân hoa 20g, lá mã đề 10g. Sắc uống ngày một thang.
  5. Sốt phát ban: Cam Thảo Đất 15g, cỏ nhọ nồi 15g, sài đất 15g, củ sắn dây 20g, lá trắc bá 12g. Sắc uống ngày một thang.
  6. Tiểu tiện không lợi: Cam Thảo Đất 15g, hạt mã đề 12g, râu ngô 12g. Sắc uống ngày một thang.
  7. Ho: Cam Thảo Đất 15g, lá bồng bồng 10g, vỏ rễ cây dâu 15g. Sắc uống ngày một thang.
  8. Lỵ: Cam Thảo Đất 15g, lá mơ lông 15g, cỏ seo gà 20g. Sắc uống ngày một thang.

Lưu ý khi sử dụng Cam thảo đất:

  • Không sử dụng Cam thảo đất thay thế nước hàng ngày. Dùng liên tục số lượng lớn trong nhiều ngày có thể gây phù nề. Thường dùng 3-5 ngày, sau đó nghỉ một ngày.
  • Trước khi sử dụng cây Cam thảo đất, nên trao đổi với thầy thuốc để được hướng dẫn cụ thể về liều lượng và cách sử dụng.

Kết luận

Cam Thảo Đất là một dược liệu quý trong y học cổ truyền với nhiều tác dụng và công dụng. Với những công thức bài thuốc từ cây này, người ta đã sử dụng và truyền lại qua nhiều thế hệ. Tuy nhiên, trước khi sử dụng Cam Thảo Đất, cần tìm hiểu kỹ về liều lượng và các tác dụng phụ có thể xảy ra. Nếu có bất kỳ vấn đề về sức khỏe, nên tham khảo ý kiến của chuyên gia y tế trước khi sử dụng các bài thuốc truyền thống.

Tài liệu tham khảo:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *