Khiêm tam thất

Sài hồ (bắc sài hồ) là một loại dược liệu quý trong Đông Y với tác dụng thoái nhiệt, sơ can, chỉ thống và điều kinh. Ngoài việc được sử dụng trong bài thuốc dân gian, sài hồ còn được ứng dụng trong y học hiện đại để chữa chứng lupus ban đỏ, viêm gan do virus, nhiễm khuẩn đường mật, viêm đường mật cấp tính và nhiều bệnh lý khác.

Mô tả dược liệu

1. Đặc điểm cây sài hồ

Sài hồ là một loại cây bụi cao khoảng 0.5 - 3m, phân nhánh ở gốc và mọc tỏa ra xung quanh. Thân non của cây có màu xanh và được phủ một lớp lông mịn. Khi già, thân cây có bề mặt nhẵn, có màu hơi tía hoặc xanh nâu.

cây sài hồ

Phiến lá của cây sài hồ có hình thìa, được mọc so le, có mức dày, mép lá có răng cưa. Mặt dưới của lá nhạt màu, trong khi mặt trên láng bóng. Lá cây sài hồ có mùi thơm đặc trưng. Hoa của cây mọc thành cụm ở đầu cành. Quả của cây sài hồ có mào lông không rụng và chia thành 10 cạnh.

2. Bộ phận dùng

Cả lá và rễ của cây sài hồ đều được dùng làm thuốc, tuy nhiên, rễ thường được sử dụng phổ biến hơn.

3. Phân bố

Cây sài hồ có nguồn gốc và phân bố chủ yếu tại các tỉnh thành ở Trung Quốc.

4. Thu hái - sơ chế

Lá và rễ của cây sài hồ có thể được thu hái quanh năm. Sau khi thu hoạch, rễ con và các tạp chất khác sẽ được cắt bỏ và rửa sạch. Sau đó, rễ có thể được sấy hoặc phơi khô. Trong quá trình sử dụng, lá có thể được dùng tươi hoặc phơi khô, và có thể được nấu thành cao.

5. Bảo quản

Dược liệu sài hồ nên được bảo quản ở nơi khô ráo và thoáng mát.

6. Thành phần hóa học

Trong dược liệu sài hồ, có chứa tinh dầu và 0.5% saponin (Bupleurumola phytosterol). Lá và thân cây cũng chứa rutin.

Vị thuốc sài hồ

Vị thuốc sài hồ

1. Tính vị

Sài hồ có vị đắng và tính hơi hàn. Một số tài liệu còn ghi chép rằng sài hồ có tính bình.

2. Quy kinh

Sài hồ quy vào kinh Tâm, Đởm và Can.

3. Tác dụng dược lý của sài hồ

- Tác dụng của sài hồ theo Đông Y:

  • Công năng: Sài hồ có tác dụng thoái nhiệt, giải uất, điều kinh, phát biểu, hòa lý, thăng dương, sơ can chỉ thống.
  • Chủ trị: Sài hồ được sử dụng để chữa các chứng khó tiểu, sốt không đổ mồ hôi và các chứng ngoại cảm khác. Thuốc được tẩm sao có thể dùng để trị chứng kinh nguyệt không đều, sốt rét, hoa mắt, ù tai, trẻ bị lên đậu và sởi.

- Tác dụng của sài hồ theo nghiên cứu dược lý hiện đại:

  • Sài hồ có tác dụng an thần, giải nhiệt, ức chế vi khuẩn lao, kháng virus bại liệt, virus cúm và tác dụng chống viêm tương tự corticoid.
  • Sài hồ giúp hạ mỡ trong máu, lợi mật và bảo vệ gan.
  • Nước sắc từ dược liệu sài hồ có khả năng tăng khả năng tổng hợp protein và tăng cường miễn dịch đối với chuột thực nghiệm.
  • Ngoài ra, nước sắc từ sài hồ còn có tác dụng ức chế trực khuẩn lao, virus cúm, phẩy khuẩn thổ tả, cầu khuẩn tan huyết, vi trùng sốt rét, virus gây viêm gan và nhiều tác nhân gây bệnh khác.
  • Dược liệu sài hồ cũng được sử dụng kết hợp với nhân sâm và cam thảo để kích thích chức năng tuyến thượng thận ở những bệnh nhân có tiền sử sử dụng corticosteroid trong thời gian dài.

4. Cách dùng - liều lượng

Dược liệu sài hồ thường được sử dụng dạng sắc với liều lượng từ 4 -16g mỗi ngày.

Một số món ăn - bài thuốc chữa bệnh từ dược liệu sài hồ

bài thuốc sử dụng sài hồ

Bài thuốc chữa chứng ngoại cảm:

  • Chuẩn bị: Bán hạ 8 - 12g, đảng sâm 8 - 12g, sinh khương 3 lát, sài hồ 12 - 16g, hoàng cầm 8 - 12g, chích cam thảo 4 - 6g và đại táo từ 4 - 6 quả.
  • Thực hiện: Đem sắc uống, ngày dùng 1 thang cho đến khi khỏi hẳn.
  1. Bài thuốc trị chứng kinh nguyệt kéo dài, rong kinh, tiêu chảy, sa tử cung, sa trực tràng, khí hư ra nhiều:
  • Chuẩn bị: Đảng sâm 12g, đương quy 12g, chích cam thảo 4g, sài hồ 6 - 10g, hoàng kỳ 20g, bạch truật 12g, trần bì 4 - 6g, thăng ma 4 - 8g.
  • Thực hiện: Đem các vị sắc lấy nước uống.

Bài thuốc trị chứng cảm mạo:

  • Chuẩn bị: Phòng phong, thược dược, gừng tươi, sài hồ, trần bì và cam thảo bằng lượng nhau.
  • Thực hiện: Trộn đều các dược liệu, mỗi lần dùng 12g sắc lấy nước uống. Chia nước sắc thành 3 lần dùng và uống hết trong ngày.

Bài thuốc chữa chứng mỡ máu cao:

  • Chuẩn bị: Sài hồ 3g và 1 ít lá hán quả.
  • Thực hiện: Sắc uống hằng ngày có thể làm giảm chất béo triglyceride tích tụ ở gan.

Bài thuốc chữa chứng lupus ban đỏ:

  • Chuẩn bị: Sài hồ.
  • Thực hiện: Chế thành thuốc tiêm, dùng tiêm bắp 2ml/2 lần/ ngày trong 10 ngày.
  • Lưu ý: Bài thuốc này cần được thực hiện dưới sự kiểm soát chặt chẽ của bác sĩ chuyên khoa y học cổ truyền.

Bài thuốc trị chứng can khí (rối loạn kinh nguyệt, viêm loét dạ dày tá tràng, suy nhược thần kinh):

  • Chuẩn bị: Đương quy, bạch truật, sài hồ, bạch thược và bạch linh mỗi vị 12g, chích cam thảo 4g.
  • Thực hiện: Đem các vị sắc lấy nước uống, có thể gia giảm liều lượng tùy theo mức độ triệu chứng.

Bài thuốc chữa chứng sốt rét:

  • Chuẩn bị: Thường sơn, sài hồ và thảo quả, mỗi thứ 12g.
  • Thực hiện: Đem các vị sắc lấy nước uống, ngày dùng 1 thang cho đến khi khỏi.

Bài thuốc trị chứng viêm gan:

  • Chuẩn bị: Sài hồ và cam thảo mỗi thứ 15g.
  • Thực hiện: Sắc lấy nước uống, chia thành 3 lần dùng.

Bài thuốc trị chứng thiếu dương, ngực hông đầy tức, chán ăn, hay nôn ọe, tim hồi hộp, miệng đắng, cổ họng khô:

  • Chuẩn bị: Hoàng cầm, đảng sâm, sài hồ và pháp bán hạ mỗi vị 12g, cam thảo 4g, đại táo 3 quả, sinh khương 8g.
  • Thực hiện: Dùng các vị sắc lấy nước uống.

Bài thuốc trị đau nhức vùng gan, bụng đầy trướng do gan mới xơ cứng và viêm gan mãn tính:

  • Chuẩn bị: Sâm Đương Quy, bạch mao căn, sài hồ, xích thược, sái thảo, bồ hoàng, địa long, ngũ linh chi, chỉ thực mỗi vị 40g, gan lợn khô 140g, miết giáp 70g, kê nội kim 30g.
  • Thực hiện: Đem các vị tán thành bột mịn, chế với mật làm thành hoàn. Mỗi lần dùng 12g uống cùng với nước sôi để nguội, ngày dùng từ 2 - 3 lần.

Bài thuốc trị chứng nhiễm khuẩn đường mật và viêm túi mật cấp tính:

  • Chuẩn bị: Hoàng cầm, bạch thược, uất kim mỗi vị 12g, đại hoàng và sài hồ mỗi vị 16g, mộc hương 6g.
  • Thực hiện: Đem các vị sắc lấy nước uống.

Bài thuốc trị chứng giun đũa chui lên ống mật:

  • Chuẩn bị: Vỏ rễ xoan 30g, hoàng cầm, mộc hương, sài hồ, mang tiêu, hoàng liên mỗi vị 12g, binh lang và bạch thược mỗi vị 20g, sử quân tử 30g.
  • Thực hiện: Đem sắc uống, ngày dùng 1 thang.

Trà sài hồ chữa chứng tiêu chảy, nôn ói, choáng vàng, viêm ruột cấp, hội chứng lỵ cấp, đau đầu, đau quặn bụng:

  • Chuẩn bị: Huyền hồ và sài hồ mỗi vị 15g.
  • Thực hiện: Nghiền vụn, thêm nước sôi vào hãm trong 15 phút, dùng uống thay nước trà.

Bổ sung: viêm dạ dày, 5 bài thuốc chữa đau dạ dày từ tam thất.

Cháo sài hồ quyết minh cúc hoa trị hội chứng can uất hóa hỏa (biểu hiện: bồn chồn, đau đầu, kích động, mất ngủ và giận dữ):

  • Chuẩn bị: Gạo tẻ 100g, đường phèn, sài hồ và cúc hoa mỗi vị 15g, quyết minh tử 20g.
  • Thực hiện: Đem dược liệu nấu với nước, sau đó vớt bỏ bã và dùng nước sắc nấu với gạo thành cháo. Khi cháo chín, thêm đường phèn 15g vào nồi, khuấy đều và chia thành 2 lần ăn trong ngày.

Cháo sài hồ địa long trị chứng ngạt mũi, đờm ít, quên lẫn, ù tai, đau đầu, giảm khứu giác do viêm mũi và trĩ mũi mãn tính:

  • Chuẩn bị: Địa long (đã chế biến) 10g, xích thược 10g, gạo tẻ 60g, sài hồ 15g và đào nhân 10g.
  • Thực hiện: Sắc dược liệu lấy nước nấu với gạo thành cháo. Khi cháo chín, thêm đường đỏ vào và khuấy đều. Mỗi ngày ăn 1 lần khi cháo còn nóng, dùng liên tục trong 7 - 20 ngày.

Bài thuốc trị chứng mào tinh hoàn ở nam giới:

  • Chuẩn bị: Đan sâm 30g và sài hồ 10g.
  • Thực hiện: Đem dược liệu nghiền vụn, hãm với nước sôi trong 15 phút và dùng mỗi ngày 1 ấm. Áp dụng bài thuốc liên tục trong 5 - 7 ngày sẽ thấy bệnh thuyên giảm.

Lưu ý khi dùng cây sài hồ chữa bệnh

  • Cần phân biệt cây sài hồ với cây Nam sài hồ/Hải sài hồ (Pluchea pteropoda), loài cây thường mọc hoang ở ven biển.
  • Không nên dùng cây sài hồ cho người có hội chứng âm hư, can dương vượng và hỏa hư.
  • Tuyệt đối không sử dụng cây sài hồ trong trường hợp triều nhiệt (sốt có định kỳ) và chứng ho do phế âm hư.
  • Hội chứng can hỏa thượng nghịch (huyết áp cao có triệu chứng ù tai, đau đầu, chóng mặt) không nên dùng cây sài hồ.
  • Cần giảm lượng sài hồ ở người can khí uất, lao phổi có biểu. Với trường hợp này, chỉ sử dụng khoảng 4 - 6g/ ngày.
  • Nên sử dụng cây sài hồ đồng thời với bạch thược để làm dịu tác dụng kích thích và tăng tác dụng trấn thống, thư can của sài hồ.
  • Sài hồ có tác dụng điều kinh ở người bị rong kinh, trong khi hương phụ và huyền hồ được dùng trong trường hợp huyết ứ khiến máu kinh đóng cục, chậm kinh, bế kinh,... Cần phân biệt để tránh dùng sai bài thuốc.
  • Thận trọng khi sử dụng cho phụ nữ mang thai, người bị xơ gan và giãn tĩnh mạch thực quản.
  • Tránh việc dùng thuốc sài hồ cùng lúc với các loại thuốc ức chế miễn dịch như Daclizumab, Tacrolimus, Mycophenolate, Muromonab-CD3,...

Tham khảo thêm:

Các bài thuốc chữa bệnh từ cây sài hồ có thể được sử dụng trong thời gian dài và ít gây ra tác dụng phụ. Tuy nhiên, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ để được điều chỉnh liều lượng, tần suất và thời gian sử dụng nhằm đạt được kết quả tối ưu trong quá trình điều trị.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *