Hồ Đào là một vị thuốc có rất nhiều tác dụng trong y học. Cây hồ đào không chỉ có giá trị trong việc chữa trị các bệnh ho, lậu, đái đường, mà còn được sử dụng để chữa thận hư, ỉa chảy, tràng nhạc, lao, ghẻ lở và nhiều bệnh khác.
Mô Tả Cây Hồ Đào
Cây hồ đào là một cây to, cao tới 20m, sống lâu năm. Lá của cây hồ đào có hình dạng lông chim, không có lá kèm. Mỗi lá thường có 7-9 lá chét, mép nguyên không cuống hình trứng thuôn. Khi vò, lá có một mùi hăng đặc biệt. Hoa của cây hồ đào là hoa đơn tính, mọc cùng gốc và kèm theo lá bắc sớm rụng. Hoa đực mọc tụ thành hình đuôi sóc rủ xuống, mỗi hoa ở một kẽ lá bắc và kèm theo có 2 lá bắc con. Hoa cái mọc đơn độc, thưa, bao hoa gồm 4-6 vẩy. Quả của cây hồ đào có hình dạng hạch, có vỏ mẫm và nhân nguyên ở phía trên, chia thành 4 thùy ở phía dưới. Quả hạch có diện tích đường kính chừng 3-4cm và có nhiều rãnh nhăn nheo, trông giống như óc chó.
Phân Bố, Thu Hái và Chế Biến
Cây hồ đào thường được trồng ở một số tỉnh biên giới như Lào Cai, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn, và số cây vẫn chưa nhiều. Ở các nước vùng đông nam châu Âu tới tận Nhật Bản, cây hồ đào mọc hoang và hiện đang được trồng ở các nước ôn đới châu Âu, đặc biệt là các tỉnh miền Bắc Trung Quốc. Cây hồ đào thường sống lâu năm, đạt hiệu suất cao nhất sau khoảng 15 năm trở lên.
Muốn thu hái lá hồ đào, thường nên hái suốt mùa hạ, đặc biệt vào các tháng 6-7. Lựa chọn những lá xanh và tốt, thường chỉ hái lá chét hoặc hái toàn bộ lá sau đó lọc lấy lá chét và phơi thành lớp mỏng cho đến khi khô, để khỏi cần đảo luôn. Nên tránh sử dụng những lá rụng hoặc lá hái vào mùa thu. Thường người ta hay dùng lá tươi để làm thuốc vì hoạt chất còn nguyên vẹn, giã ép lấy nước. Lá hồ đào phơi khô cần được bảo quản cẩn thận để giữ màu lục, mùi thơm, vị đắng và chát. Nếu muốn sử dụng nhân của cây hồ đào, nên đợi đến tháng 9-10 khi quả chín và sau đó bóc lấy vỏ ngoài, phơi khô. Nhân của quả hạch đập lấy và cũng phơi khô để sử dụng.
Thành Phần Hóa Học
Nhân hồ đào chứa khoảng 40-50% chất béo. Để ép dầu hồ đào, cần phơi hạt cho khô và chờ ít nhất 3-4 tháng, vì nếu ép tươi, dầu sẽ đục và khó lọc trong. Thành phần của dầu gồm có 7% acid béo đặc như acid myristic và acid lauric, và các acid béo lỏng như acid linolic (80%), axit linolenic và isolinolenic (13%), acid oleic (7%). Tuy nhiên, các tác giả khác cho rằng trong dầu hồ đào có 78-83% acid linolic, 14-15% acid oleic và 4% lino- lenic. Dầu hồ đào có tỷ trọng 0,924-0,925 ở nhiệt độ 15-18°C thì đã đặc trở lại.
Ngoài chất béo, nhân hồ đào còn chứa 15,5% protein, 10,4% hydrat cacbon, 1,5% ro (magie, mangan, canxi phosphat, sắt), và các vitamin như A, B2, C và E. Trong thanh long y, có chứa acid xitric, acid malic, juglin, hydrojuglon, acid ellagic, emunsin, peroxydase và tro. Lá hồ đào chứa một ít tinh dầu, chất đường inozitol, một tanin pyrogalic, acid galic và acid elagic. Trong lá hồ đào còn có chất juglon và hydrojuglon, một chất hắc và đắng là juglandin, một tinh dầu, chất nhựa và pectin. Chất juglon có tác dụng chống vi khuẩn và được sử dụng trong chữa trị các bệnh ngoài da như chốc lở, bệnh vẩy nến, eczema và ngứa.
Công Dụng và Liều Dùng
Hồ đào được sử dụng trong cả đông y và tây y. Tác dụng của hồ đào trong tây y được cho là do chất tanin và chất juglon. Chất juglon có tính chất sát trùng và hóa sừng các tổ chức, nên được sử dụng trong chữa trị các bệnh ngoài da.
Theo tài liệu cổ, nhân hồ đào có vị ngọt, tính ôn, không độc, vào 2 kinh phế và thận có tác dụng bổ gan, thận, bền lưng, gối, cố thận, sáp tinh, liễm phế, chữa ho, trừ đờm, làm thuốc bổ, tu dưỡng, ăn vào béo người, nhuận da, đen tóc, lợi tiểu tiện và chữa 5 chứng trĩ. Tuy nhiên, một số tác giả thời cổ cảnh báo rằng ăn quá nhiều nhân hồ đào có thể gây rụng lông mi, lông mày. Ngoài ra, người có phế nhiệt đờm và hỏa ở mệnh môn cũng nên tránh sử dụng hồ đào.
Trong tây y, lá hồ đào được sử dụng để làm thuốc chống viêm và chống nhiễm trùng. Có thể pha lá hồ đào thành thuốc sắc hoặc thuốc viên và sử dụng để uống hoặc súc miệng. Lá hồ đào cũng được sử dụng để chữa khí hư và được thụt vào âm đạo.
Hạt hồ đào thường được ép thành dầu ăn hoặc sử dụng khô để cho trâu bò hay lợn ăn. Gỗ của cây hồ đào được sử dụng trong nghề mộc vì gỗ chắc chắn và mịn.
Trong đông y, cây hồ đào được coi là có khả năng bổ khí, nuôi huyết, nhuận táo, hóa đờm, ôn phế, nhuận tràng, lợi tam tiểu, ích mệnh môn, chữa hư hàn và ho suyễn. Thường chỉ sử dụng nhân hồ đào với liều dùng là 10-20g dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc viên.
Đơn Thuốc Sử Dụng Hồ Đào
Thanh Nga Hoàn, Làm Thuốc Bổ, Chữa Đau Lưng, Mỏi Gối
- Hồ Đào Nhân: 30g
- Nhân Bổ Cốt: 100g
- Đỗ Trọng: 100g
- Giã nhỏ và chế thành viên, mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 5g.
Xem thêm: Top 10 thuốc bổ máu nhập khẩu từ Pháp
Đơn Thuốc Chữa Người Già Yếu, Ho, Thở, Ngủ Không Được
- Hồ Đào (bỏ vỏ): 40g
- Hạnh Nhân (bỏ vỏ và đầu nhọn): 40g
- Sinh Khương: 40g
- Giã nát và dùng mật viên to bằng hạt ngô. Buổi tối trước khi ngủ ngậm 1-2 viên, dùng nước gừng để ngậm chung.
Xem thêm: Dùng hoa tam thất trị mất ngủ
Đơn Thuốc Chữa Trẻ Con Chốc Đầu
- Hồ Đào (cả vỏ): thiêu tồn tính để nguội thêm nửa phần kinh phái, trộn đều, tán nhỏ, hòa với dầu thầu dầu và bôi lên chỗ chốc đầu sau khi rửa sạch bằng nước trầu không hoặc nước bạch đồng nữ.
Đơn Thuốc Chữa Khí Hư
- Lá hồ đào tươi: sao vàng, sắc với nước. Mỗi lít nước cần cho 50g lá tươi. Dùng thụt vào âm hộ.
PHÂN BIỆT GIỮA HỒ ĐÀO VÀ ÓC CHÓ
Óc chó và hồ đào là hai loại hạt giàu dinh dưỡng, thường bị nhầm lẫn do có nhiều điểm tương đồng, nhưng chúng cũng có những điểm khác biệt. Dưới đây là một số điều cần lưu ý khi phân biệt hai loại hạt này:
Điểm giống nhau giữa hồ đào và óc chó:
- Cả hai đều có nguồn gốc từ Mỹ và chứa nhiều vitamin, khoáng chất, rất tốt cho người già, trẻ em, hoặc bà bầu.
- Cả hai đều có lớp vỏ bên ngoài nhăn nhúm, giàu dinh dưỡng.
Điểm khác nhau giữa hồ đào và óc chó:
- Hình dáng bên ngoài: Óc chó thường có màu vàng sáng, trong khi hồ đào có màu nâu sẫm hơn và dài hơn.
- Hương vị: Óc chó có vị chát nhẹ và đôi khi hơi đắng, còn hồ đào ngọt hơn.
- Lợi ích sức khỏe nổi bật: Óc chó giàu Omega-3, tốt cho mắt và tim mạch. Hồ đào chứa nhiều chất chống oxy hóa, giúp chống lão hóa.
- Cách bảo quản: Óc chó dễ bảo quản ở nhiệt độ thường, trong khi hồ đào cần bảo quản trong tủ lạnh.
Cả hai loại hạt đều có lợi cho sức khỏe, nhưng cần chú ý đến khả năng dị ứng. Nếu có dấu hiệu dị ứng, nên tham khảo ý kiến bác sĩ.