Khiêm tam thất

Bệnh hẹp động mạch cảnh (hay còn gọi là bệnh mạch vành) là một bệnh lý liên quan đến mạch máu của tim. Đây là tình trạng mà các động mạch cảnh (coronary arteries) bị hẹp do các mảng bám và đặc biệt là do các mảng bám có chứa cholesterol và các chất khác. Điều này có thể gây giảm lưu lượng máu đến các cơ tim, gây ra các triệu chứng như đau thắt ngực (angina) hoặc nguy hiểm hơn là cơn đau tim.

Hẹp động mạch cảnh và những ảnh hưởng đáng kể

Động mạch cảnh là một đường mạch quan trọng nằm ở vùng cổ, cung cấp máu cho vùng đầu mặt cổ. Với đường kính trung bình khoảng 4 mm, hẹp động mạch cảnh do xơ vữa là một bệnh lý mạch máu toàn thân thường gặp. Hậu quả của thương tổn hẹp động mạch cảnh có thể gây ra những vấn đề nghiêm trọng, đặc biệt là tai biến mạch máu não (TBMMN).

Hẹp động mạch cảnh

 Hình ảnh hẹp động mạch cảnh

Những đối tượng dễ mắc bệnh hẹp động mạch cảnh

Bệnh hẹp động mạch cảnh thường gặp ở nhóm bệnh nhân tim mạch như xơ vữa động mạch, hút thuốc lá, tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn mỡ máu và thừa cân. Tuổi già cũng liên quan đến sự biến đổi của thành động mạch, tăng nguy cơ xơ vữa hẹp tắc động mạch cảnh, thường xuất hiện ở bệnh nhân trên 65 tuổi.

Tai biến mạch máu não và những diễn biến

Tai biến mạch máu não là triệu chứng thần kinh của bệnh hẹp động mạch cảnh, là hậu quả của việc giảm hoặc mất vận chuyển oxy tới một vùng của não. Nguyên nhân có thể do hẹp tắc tại chỗ của động mạch cảnh hoặc một mạch não do cục máu đông hoặc mảng xơ vữa bong ra di chuyển lên. Hai trường hợp này đều gây giảm tưới máu đến một phần của não, gây mất hoặc giảm chức năng quan trọng tương ứng với vùng chức năng của não.

Tùy vào diễn biến của triệu chứng thần kinh, người ta chia thành các nhóm biểu hiện. Nhóm bệnh nhân không có biểu hiện triệu chứng thường được phát hiện tình cờ trong quá trình can thiệp tim mạch ở vị trí khác hoặc qua khám sức khỏe định kỳ. Trường hợp thiếu máu não thoáng qua là tình trạng suy giảm thần kinh khu trú xuất hiện tùy theo vùng chi phối của mạch cảnh, thoái triển hoàn toàn trong 24 giờ mà không để lại di chứng. Có bốn biểu hiện chính bao gồm mù một mắt thoáng qua, liệt nhẹ nửa người, rối loạn cảm giác và rối loạn vận ngôn. Sự xuất hiện của cơn thiếu máu não thoáng qua báo hiệu cho sự tồn tại một cơn tai biến mạch máu não thực sự.

Tai biến mạch máu não nhắc lại hồi phục là khi có một hoặc nhiều dấu hiệu thần kinh xuất hiện nhiều lần với mức độ kín đáo. Các triệu chứng có thể bao gồm liệt vận động một chi hoặc liệt nửa người, liệt mặt, giảm thị lực, thất ngôn và hôn mê. Các thương tổn này dần hồi phục hoàn toàn. Tai biến mạch máu não cố định là khi phục hồi các dấu hiệu thần kinh mất thời gian trên 3 tuần. Điều trị và chăm sóc cho nhóm bệnh nhân này đòi hỏi thời gian, cũng như gánh nặng về kinh tế và xã hội cho bản thân và gia đình người bệnh.

Ở Việt Nam, khoảng 80% các trường hợp tai biến mạch máu não là nhồi máu não, trong đó nguyên nhân chính do hẹp động mạch cảnh chiếm tỷ lệ 15-30%. Bệnh lý về mạch máu não là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và khuyết tật trên toàn thế giới.

Xem thêm: Những thực phẩm tốt cho người bệnh tim mạch vành

Các phương pháp thăm dò và quá trình điều trị

 chụp động mạch (Angiography)

Có một số phương pháp thăm dò để xác định hẹp động mạch cảnh như siêu âm Doppler màu, một phương pháp đơn giản, không xâm lấn và không đau. Nếu hẹp trên 60%, các phương pháp chụp hình như chụp động mạch (Angiography), chụp cắt lớp vi tính đa dãy (MSCT) hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI) sẽ được thực hiện để xác định chính xác mức độ hẹp, phân tích hệ thống các động mạch nuôi não khác và hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của những thương tổn này đến cấu trúc não nói chung. Bên cạnh đó, bệnh nhân cũng cần phải làm các xét nghiệm khác như sinh hóa máu, siêu âm tim, chụp mạch vành, siêu âm động mạch chủ bụng, mạch chi dưới và mạch thận để đánh giá các tổn thương phối hợp khác.

Đối với điều trị, có hai phương pháp chính là điều trị nội khoa và điều trị ngoại khoa. Đối với hẹp mạch cảnh mức độ vừa và nhẹ, điều trị nội khoa là một phương pháp tiếp cận. Điều trị này giúp giảm 20% tai biến mạch máu não và 30% nhồi máu cơ tim. Các loại thuốc như Aspirin, Clopidogrel (Plavix) thường được sử dụng và bổ sung bằng việc chống lại các yếu tố nguy cơ tim mạch thông qua chế độ ăn uống, tập luyện và sử dụng thuốc đúng cách để ổn định tổn thương.

Đối với những trường hợp hẹp động mạch cảnh trên 70%, phẫu thuật ngoại khoa sẽ được chỉ định. Phẫu thuật này đã được khẳng định trong nhiều nghiên cứu ở châu Âu và Mỹ, giảm 80% nguy cơ tai biến mạch máu não với những trường hợp hẹp có triệu chứng và 50% với những trường hợp không có triệu chứng. Sau quá trình phẫu thuật, bệnh nhân sẽ được theo dõi và hồi phục trong phòng hồi tỉnh. Thời gian nằm viện và tiên lượng sau phẫu thuật tùy thuộc vào tình trạng của bệnh nhân.

Tham khảo: Bệnh tiểu đường có dùng được tam thất không

Biến chứng có thể xảy ra và can thiệp đặt stent động mạch cảnh

Phẫu thuật và điều trị bệnh hẹp động mạch cảnh là một quá trình phức tạp và có thể gặp phải một số biến chứng. Trong quá trình mổ, tổn thương thần kinh ngoại vi là một biến chứng phổ biến, thường gây rối loạn dẫn truyền và phục hồi sau vài tuần. Tổn thương các dây thần kinh cảm giác vùng cổ thường gặp, có thể gây mất hoặc giảm cảm giác ở vùng cằm hoặc một vùng của mắt. Tổn thương nhánh cằm của thần kinh mặt cũng có thể xảy ra, gây méo miệng. Ngoài ra, tổn thương dây thần kinh thanh quản có thể gây rối loạn phát âm và tổn thương dây thần kinh sọ số 12 có thể gây mất cảm giác lưỡi và rối loạn động tác nhai và nuốt.

Các biến chứng trong quá trình theo dõi sau phẫu thuật có thể bao gồm máu tụ vùng cổ do sức ép từ thuốc chống đông và từ thuốc tạo điều kiện tim mạch. Tai biến mạch máu não cũng là một biến chứng có thể xảy ra. Đau do sẹo là một biến chứng hiếm gặp liên quan đến u thần kinh ở một nhánh đám rối cổ nông.

Ngoài ra, can thiệp đặt stent động mạch cảnh được chỉ định cho những trường hợp có chống chỉ định phẫu thuật hoặc bệnh nhân có nhiều nguy cơ trong phẫu thuật hay bệnh lý phức tạp như hẹp động mạch cảnh sau xạ trị vùng cổ hoặc tái hẹp sau phẫu thuật. Tuy nhiên, quyết định can thiệp nội mạch phải được tiến hành sau hội chẩn đa chuyên khoa để đảm bảo hiệu quả và an toàn cho bệnh nhân.

Bạn cần biết: tác dụng của tam thất

Lựa chọn nơi điều trị

Khi nhu cầu điều trị bệnh hẹp động mạch cảnh phát sinh, việc chọn một cơ sở y tế phù hợp là rất quan trọng. Những yếu tố như uy tín, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, cơ sở vật chất và giá dịch vụ y tế đều cần được xem xét. 

Trên đây là những thông tin cơ bản về bệnh hẹp động mạch cảnh và quá trình điều trị. Hi vọng những thông tin này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này và có sự lựa chọn phù hợp khi cần thiết. Chúc bạn luôn khỏe mạnh!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

captcha image