Khiêm tam thất

Cây Hương phụ, còn được gọi là cây Cỏ cú hay Củ gấu, là một loại cây có thân rễ phơi hoặc sấy khô. Cây này được ghi đầu tiên trong sách Danh y biệt lục và đã được sử dụng làm thuốc từ lâu đời. Hương phụ phổ biến ở Việt Nam và nhiều quốc gia khác châu Á như Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản và Indonesia.

  • Tên dược: Rhizoma cyperi.
  • Tên thực vật: Cyperus rotundus L.
  • Tên thường gọi: Cyperus tuber (Hương phụ).
  • Tiếng Trung: 香附

Cây Hương phụ

cây hương phụ

 Hình ảnh cây Hương phụ

Cây Hương phụ là một loại cỏ sống lâu năm, cao khoảng 20-60cm, và phát triển thành củ. Tùy thuộc vào loại đất, củ có thể lớn hoặc nhỏ. Ở vùng ven biển, củ còn được gọi là hải hương phụ. Lá nhỏ hẹp và có gân nổi lên giữa lá. Cây có hoa màu xám nâu hình tán và quả màu xám.

Phân bố, thu hái và chế biến

Cây Hương phụ mọc hoang ở khắp mọi nơi trên đồng ruộng và ven đường. Cây có thể mọc dễ dàng chỉ với một mẩu thân rễ nhỏ. Nó cũng được tìm thấy ở nhiều quốc gia châu Á khác như Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản và Indonesia. Hiện nay, củ Hương phụ chỉ được thu hái từ các nguồn mọc hoang tự nhiên và không có ai trồng. Có thể thu hái củ bằng cách đào toàn cây, làm sạch củ và phơi hoặc sấy khô.

Thành phần hóa học

Chưa có nhiều thông tin về thành phần hóa học của Hương phụ. Tuy nhiên, trong cây này có chứa tinh dầu màu vàng với mùi thơm nhẹ đặc trưng của cây. Thành phần tinh dầu bao gồm 32% cyperen C^H^ và 49% rượu cyperola. Ngoài ra, cây còn chứa các axit béo và phenol. Thành phần tinh bột cũng rất phong phú trong cây Hương phụ.

Tác dụng dược lý

Cây Hương phụ đã được nghiên cứu và chứng minh có một số tác dụng trong y học. Theo một số tác giả, cây có khả năng ức chế sự co bóp của tử cung và làm dịu căng thẳng của tử cung, bất kể có thai hay không. Nghiên cứu khác đã chỉ ra tác dụng giảm đau trên chuột nhắt trắng. Hương phụ cũng có tác dụng kháng viêm, giảm đau và giải nhiệt nhẹ. Ngoài ra, nó còn có tác dụng cường tim và hạ áp. Hương phụ cũng có khả năng ức chế tụ cầu khuẩn vàng và một số loại nấm.

Vị thuốc Hương phụ

Vị thuốc Hương phụ

Tính vị qui kinh

Hương phụ có vị cay hơi đắng, hơi ngọt và tính bình. Nó thuộc qui kinh Can và Tam tiêu.

Theo các sách cổ:

  • Sách Danh y biệt lục: vị ngọt hơi hàn không độc.
  • Sách Trần Nam bản thảo: tính ấm, vị cay.
  • Sách Bản thảo cương mục: khí bình, vị cay hơi đắng, hơi ngọt. Qui kinh Thủ túc Quyết âm, thủ thiếu dương, kiêm hành 12 kinh nhập mạch phần khí.
  • Sách Lôi công bào chế dược tính giải: nhập 4 kinh: Phế, Can, Tỳ, Vị.
  • Sách Bản thảo cầu chân: chuyên nhập Can đởm kiêm nhập Phế.

Công dụng

Hương phụ có tác dụng sơ can lý khí và điều kinh chỉ thống.

Theo các sách cổ:

  • Sách Danh y biệt lục: "Chủ hưng trung nhiệt, sung bì mao, cứu phục lợi nhân, trưởng tu mi".
  • Sách Thang dịch bản thảo: "Hương phụ huyết trung chi khí dược dã. Dùng trong bài thuốc băng lậu, là thuốc ích khí mà chỉ huyết cũng có thể khử huyết ngưng. Cùng Ba đậu dùng trị tiết tả không cầm cũng trị đại tiện không thông là cùng một ý".
  • Sách Bản thảo cương mục: "Lợi tam tiêu giải lục uất, tiêu ẩm thực tích tụ, đàm ẩm bí mãn, phù thũng phúc trướng (mu bàn chân phù, bụng trướng), cước khí, các chứng đau tim, đau bụng, đau lợi răng, đau chân tay, đầu mặt, tai..., phụ nhân băng lậu đới hạ, kinh nguyệt không đều, bách bệnh của phụ nữ trước và sau sinh".
  • Sách Bản thảo cầu chân: "Hương phụ chuyên khai uất tán khí cùng Mộc hương, hành khí, mao đồng thực dị (bên ngoài giống mà thực chất khác). Mộc hương đắng nhiều nên thông khí mạch, Hương phụ đắng không nhiều nên giải uất tốt".

Liều dùng

Liều uống 6-12g sắc hoặc cho vào thuốc cao, hoàn, tán. Có thể sử dụng ngoài đắp tùy theo yêu cầu.

Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc Hương phụ

Trị đau sườn ngực và đau bao tử cơ năng

  • Tiểu ô trầm thang: Hương phụ 8g, Ô dược 10g, Cam thảo 4g sắc uống.

Trị vị hàn khí thống

  • Lương phụ hoàn: Hương phụ, Lương khương đều 10g, sắc uống.

Bạn có thể đọc thêm về bột tam thất với chức năng trị vị hàn khí thống được đông y khuyên dùng.

Trị đau ngực sườn

  • Dùng Hương phụ 10g, Diên hồ sách 8g, sắc uống.

Trị đau bụng kinh, rối loạn kinh nguyệt

  • Tứ chế Hương phụ hoàn: Hương phụ 4 phần bằng nhau chế 4 cách khác nhau: ngâm muối, giấm, rượu, đồng tiện, sao tán bột làm hoàn.
  • Hương phụ, Ngải diệp, Trần bì đều 15g, Nguyệt quỳ hoa 2 đóa sắc uống hoặc Hương phụ 20g, Ích mẫu thảo 10g, sắc uống trị đau bụng kinh.

Trị rối loạn tiêu hóa, ăn không ngon

  • Hương sa dưỡng vị hoàn, thang: Hương phụ 6g, Sa nhân 3g, Mộc hương 5g, Chỉ thực 6g, Đậu khấu nhân 5g, Hậu phác 10g, Hoắc hương 5g, Bạch truật 10g, Trần bì 10g, Phục linh 10g, Bán hạ 10g, Cam thảo 3g, Sinh khương 10g, Táo 5 quả sắc uống trị tỳ vị hư nhược, ăn kém ngon, nôn, tiêu chảy, bụng đầy.

Trị bụng đầy trướng

  • Hương phụ 8g, hải tảo 4g, nấu với rượu, rồi lấy nước uống và ăn chung với hải tảo.

Trị phụ nữ có thai nôn khan, nôn ra nước chua, thai động, ăn uống không ngon và nằm ngồi không được

  • Hương phụ 80g, hoắc hương 8g, cam thảo 8g. Tán bột, mỗi lần uống 8g với nước sôi và ít muối.

Trị sa trực trường

  • Hương phụ, kinh giới tuệ, hai vị bằng nhau, tán bột. Mỗi lần uống 8g, bên ngoài nấu hương phụ và kinh giới để ngâm rửa.

Trị mộng tinh lâu ngày không khỏi

  • Hương phụ 500g, phục thần (hoặc phục linh) 180g. Hương phụ ngâm với nước vo gạo 1 đêm, lấy ra rửa sạch rễ. Sau đó, ngâm với rượu, đồng tiện, nước muối, sữa bò, nước đậu đen 1 đêm. Lấy ra sấy hoặc phơi khô, cho phục thần vào và tán bột. Trộn đều và mỗi ngày uống 1 hoàn với nước muối pha loãng.

Khai uất, điều kinh

  • Hương phụ chia làm 4 phần, mỗi phần ngâm riêng với muối, dấm, rượu, nước tiểu trẻ em. Sau đó, sao khô, nghiền thành bột mịn và làm hoàn. Dùng khi tinh thần uất ức gây nên kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh, vú trướng đau. Đây cũng là tác dụng đặc biệt của hương phụ.

Trị kinh nguyệt không đều

  • Hương phụ (sao) 9g, ích mẫu thảo 20g, đường đỏ (hồng đường) 20g. Hương phụ và ích mẫu được nấu trước, khi sôi đều, lọc bỏ bã và thêm đường vào uống. Dùng liên tục trong 3-5 ngày. Đây là phương pháp trị rong kinh và trĩ bị chảy máu rỉ rả.

Trị đau bụng kinh

  • Hương phụ, ngải diệp, trần bì đều 15g, nguyệt quỳ hoa 2 đóa, sắc uống.
  • Hương phụ 20g, ích mẫu thảo 10g, sắc uống.

Tìm hiểu thêm về trị đau bụng kinh qua tác dụng của tam thất. Trên thực tế, bác sĩ đông y sẽ yêu cầu phụ nữ sử dụng tam thất nhiều hơn đối với các trường hợp rong kinh, đau bụng kinh mức nặng.

Trị kinh nguyệt không đều, thấy kinh đau bụng, viêm tử cung mãn tính, các bệnh phụ nữ trước và sau khi sinh nở

  • Hương phụ 20g, ích mẫu 15g, ngải diệp 10g, nhân trần 15g, đổ 500ml nước sắc còn 150ml nước, uống ngày một thang.
  • Hương phụ 20g, ích mẫu 15g, ngải cứu 6g, bạch đồng nữ 8g, thêm 300ml nước, đun sôi và giữ sôi trong nửa giờ. Thêm đường vào cho ngọt mà uống trong ngày. Uống trong 10 ngày trước ngày dự đoán có kinh để cho kinh nguyệt đều. Đây là bài thuốc cao hương ngải đã được tin dùng từ nhiều năm qua.

Tham khảo

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *