Ô Tặc Cốt, hay còn được gọi là mai mực hay nang mực, là một dạng thuốc dược liệu quý được sử dụng trong Đông y từ lâu đời. Ô Tặc Cốt mang vị mặn, se và tính hơi ấm, và có khả năng điều trị một số bệnh lý quan trọng như lở loét, cầm máu, bổ huyết, hóa ngưng, trị thổ huyết, và nhiều tác dụng khác.
Hãy cùng tìm hiểu thêm về Ô Tặc Cốt và những công dụng kỳ diệu mà nó mang lại.
Tên gọi và phân nhóm
- Tên gọi khác: Mai mực, Nhu cốt, Ô ngư, Bạch long, Lãm ngư cốt, Mặc ngư cốt, Hải nhược bạch sự tiểu lại, Hải phiêu tiêu,...
- Danh pháp khoa học: Sepiella maindroni
- Tên dược: Os sepiae seu sepiellae
- Họ: Thuộc họ Mực (Sepiidae)
Đặc điểm sinh thái
Mực là một loại động vật thân mềm, sống thành từng bầy trong các khu vực nước mặn, ở các tầng nước đáy. Thức ăn chính của chúng là các sinh vật nhỏ như tôm, cá nhỏ,... Mực có thân hình đối xứng với các xúc tua ở đầu và có một chất mực màu đen bên trong cơ thể.
Dược liệu Ô Tặc Cốt có dạng phần mai mực của con mực, có hình dáng bầu dục, dẹp, mép mỏng và phần giữa hơi dày. Ô Tặc Cốt cứng, màu trắng hoặc trắng ngà, hai bên có rìa màu vàng đậm hơn. Mặt bụng có màu trắng, xốp và có những đường vân ngang nhỏ, dày đặc.
Mực xuất hiện ở nhiều vùng biển trên thế giới như châu Úc, châu Mỹ, châu Âu, vùng biển Địa Trung Hải,... Ở Việt Nam, mực có thể được tìm thấy ở các vùng biển như Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Thanh Hóa, Hải Phòng, Hà Tĩnh,...
Bộ phận dùng, thu hoạch, chế biến và cách bảo quản
Bộ phận dùng: Sử dụng phần mai mực của con mực để bào chế thành thuốc chữa bệnh.
Thu hoạch: Thời điểm thích hợp nhất để đánh bắt mực là vào khoảng tháng 3 - 9 hàng năm, khi mực đang trong thời kỳ đẻ trứng và di chuyển gần đến bờ biển.
Chế biến: Chỉ lấy phần mai mực và cắt bỏ phần đầu của con mực. Cạo sạch lớp vỏ và ngâm trong nước lọc để loại bỏ vị mặn. Sau đó, phơi dưới nắng hoặc sấy khô.
Cách bảo quản: Bảo quản Ô Tặc Cốt trong hũ kín có nắp đậy và cất trữ nơi khô ráo, tránh để dược liệu ở nơi ẩm ướt. Sau mỗi lần sử dụng, cần đậy kín nắp hũ để tránh mốc meo.
Thành phần hóa học của Ô Tặc Cốt
Trong Ô Tặc Cốt có chứa các thành phần hóa học gồm:
- Muối calci carbonat
- Calci phosphat
- Natri clorid
- Chất keo
- Chất hữu cơ
Tính vị và quy kinh
- Tính vị: Ô Tặc Cốt có vị mặn, se và tính hơi ấm.
- Quy kinh: Trong Đông y, Ô Tặc Cốt được quy vào kinh Can và Thận.
Tác dụng của Ô Tặc Cốt
Theo nghiên cứu của giới dược lý hiện đại, Ô Tặc Cốt có các tác dụng sau:
- Kháng acid, giảm đau: Trong Ô Tặc Cốt có chứa thành phần canxi cacbonat có tác dụng trung hòa axit dạ dày và giảm các triệu chứng ợ nóng. Ngoài ra, nó còn thúc đẩy quá trình giảm đau tại chỗ.
- Ức chế kháng Cholinergic tiết acid dạ dày.
- Cầm máu: Trong mai mực có chứa thành phần pectin và một số chất hữu cơ khác giúp bảo vệ thành dạ dày và ngăn chặn xu hướng tụ máu hay đông máu.
- Thúc đẩy quá trình làm lành xương và đóng vai trò khá quan trọng trong quá trình lão hóa xương.
- Có tác dụng chống bức xạ.
- Làm tăng thành phần serotonin.
- Không có tác dụng kháng khuẩn nhưng có tác dụng hấp thụ các chất độc và vi khuẩn chảy máu, chất nhầy..
Xem thêm tác dụng cầm máu, giảm đau, tăng cường kháng thể của Bột tam thất
Theo Y học cổ truyền, Ô Tặc Cốt còn có các tác dụng sau:
- Chỉ huyết, liễm huyết, có tác dụng ức chế chất chua trong dịch vị và thẩm thấp.
- Cầm máu và làm se.
- Làm lành các vết loét ngoài da.
- Cố tinh và trừ khử khí hư.
- Chống toan hóa.
- Giảm đau.
Cách dùng và liều dùng Ô Tặc Cốt
- Cách dùng: Ô Tặc Cốt có thể được sử dụng dưới dạng thuốc bột hoặc thuốc viên.
- Liều dùng: Liều dùng thông thường là từ 4 - 8 gram mỗi ngày. Tuy nhiên, liều lượng cụ thể có thể được điều chỉnh tùy vào đối tượng và bệnh lý cần điều trị.
Những bài thuốc cải thiện sức khỏe từ Ô Tặc Cốt
Dưới đây là một số bài thuốc hay từ Ô Tặc Cốt được lưu trữ trong y học cổ truyền:
- Bài thuốc từ Ô Tặc Cốt trị viêm tai giữa có mủ: Chuẩn bị Ô Tặc Cốt 2 gram và 0.4 gram Xạ hương. Trộn hai nguyên liệu lại thành bột mịn, sau đó dùng tăm bông chấm một ít hỗn hợp bột vào tai bị viêm.
- Bài thuốc từ Ô Tặc Cốt trị viêm loét âm hộ ở phụ nữ: Chuẩn bị Ô Tặc Cốt và lòng đỏ trứng gà. Đốt Ô Tặc Cốt rồi tán thành bột mịn. Sau đó, thoa hỗn hợp bột trực tiếp lên vết loét và giữ trong khoảng 15 phút trước khi rửa lại bằng nước sạch.
- Bài thuốc từ Ô Tặc Cốt trị băng huyết ở phụ nữ lâu ngày không khỏi: Chuẩn bị Ô Tặc Cốt và Tùng hoa với liều lượng bằng nhau. Trộn hai nguyên liệu lại thành bột mịn và thoa trực tiếp lên vết thương, sau đó sử dụng băng gạc để băng cố định lại.
- Bài thuốc từ Ô Tặc Cốt trị da bị viêm loét lâu ngày không khỏi: Chuẩn bị Ô Tặc Cốt và thoa trực tiếp lên vị trí bị viêm loét. Nếu có nhiệt độc, có thể thêm một lượng Hoàng liên và Hoàng bá vào bột Ô Tặc Cốt trước khi sử dụng.
- Bài thuốc từ Ô Tặc Cốt trị viêm loét nông trên da: Chuẩn bị Ô Tặc Cốt và trên vùng da bị loét. Sử dụng bằng gạc vô trùng để băng cố định lại. Thay băng gạc mới và bột Ô Tặc Cốt sau 2 ngày.
- Bài thuốc từ Ô Tặc Cốt trị chứng dạ dày tiết ra nhiều axit: Chuẩn bị Ô Tặc Cốt 8 phần, Khô phàn 4 phần, và Diên hồ 1 phần. Trộn toàn bộ thành bột, hoàn thành viên. Mỗi lần sử dụng 10 gram cùng với ly nước ấm, dùng 3 lần mỗi ngày.
- Bài thuốc từ Ô Tặc Cốt giúp bổ huyết, chỉ huyết, hóa ngưng, ích tinh: Chuẩn bị Ô Tặc Cốt 4 phần và Huệ nhự 1 phần. Trộn hai nguyên liệu lại thành bột, sau đó hoàn thành viên với trứng chim sẻ và kích thước bằng hạt đậu. Mỗi lần sử dụng 5 viên cùng với nước sắc bào ngư trước bữa ăn khoảng 20 - 30 phút.
- Bài thuốc từ Ô Tặc Cốt trị tình trạng mắt có màng phía ngoài: Chuẩn bị Ô Tặc Cốt và Băng phiến mỗi vị 4 gram. Tán thành bột và chia thành 3 phần nhỏ để sử dụng trong ngày.
- Bài thuốc từ Ô Tặc Cốt trị chứng xuất huyết do trĩ, do xuất huyết dạ dày,...: Chuẩn bị Ô Tặc Cốt 12 gram; Thù nhục, Hoàng kỳ, Mẫu lệ, Bạch thược, Long cốt, Bạch truật mỗi vị 10 gram; Thuyên thảo 6 gram; Ngũ bội tử và Than bẹ móc mỗi vị 5 gram. Sắc cùng với nước để lấy phần nước cốt để sử dụng, không sử dụng phần bã. Chia thành 2 phần nhỏ để sử dụng trong ngày. Dùng thuốc khi còn nóng.
- Bài thuốc từ Ô Tặc Cốt trị thổ huyết: Chuẩn bị Ô Tặc Cốt và Bạch cập. Tán Ô Tặc Cốt thành bột mịn và sử dụng cùng với nước Bạch cập sắc, mỗi lần 1 - 2 gram.
- Bài thuốc từ Ô Tặc Cốt trì xích bạch đới:
- Cách số 1: Chuẩn bị Ô Tặc Cốt 30 gram, Quán chúng than 25 gram, và Tam thất 6 gram. Dùng 10 gram thuốc bột trong một ngày.
- Cách số 2: Chuẩn bị Ô Tặc Cốt và Sơn dược mỗi vị 12 gram, và Phục linh, Bạch chỉ, Bạch vị, Lộc giác sương, Mẫu lệ, Bạch truật, và Bạch thược mỗi vị 10 gram. Dùng 6 gram mỗi lần, 3 lần mỗi ngày.
Sử dụng Ô Tặc Cốt cần lưu ý đến những vấn đề gì?
Việc sử dụng Ô Tặc Cốt đòi hỏi sự chú ý và lưu ý đến một số vấn đề sau:
- Sử dụng Ô Tặc Cốt ở dạng bột mịn sẽ mang lại hiệu quả cao hơn so với thuốc sắc.
- Người dị ứng hoặc quá mẫn cảm với một số thành phần của Ô Tặc Cốt cần cẩn trọng khi sử dụng.
- Người bị âm hư nhiệt nhiều không nên sử dụng bài thuốc từ Ô Tặc Cốt.
- Nếu sử dụng quá nhiều hoặc trong thời gian dài gây ra táo bón, cần sử dụng thuốc nhuận tràng theo sự hướng dẫn của bác sĩ.
- Nếu xuất hiện các triệu chứng bất thường như đau đầu, đau bụng, buồn nôn, chóng mặt, phát ban da,... cần tạm ngưng sử dụng Ô Tặc Cốt và tham khảo ý kiến bác sĩ.
Trên đây là những thông tin cơ bản về Ô Tặc Cốt và công dụng do Cửa Hàng Tam Thất Bắc tổng hợp, nghiên cứu. Tuy nhiên, thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo và không thay thế cho lời khuyên hay phương pháp điều trị từ y khoa. Chính vì vậy, việc sử dụng các bài thuốc từ Ô Tặc Cốt cần được thực hiện dưới sự hướng dẫn và đồng ý của bác sĩ hoặc lương y.