Dược liệu Hổ trượng - Củ cốt khí Còn được biết đến với các tên gọi khác như hoạt huyết đan, tử kim long, ban trượng căn, hổ trượng căn, điền thất (miền nam).
Tên khoa học: Reynoutrua japonica Houtt, Polygonum cuspidatum Sieb et Zucc, Polygonum reyoutria Makino.
Họ khoa học: Thuộc họ rau răm Polygonaceae.
Tên tiếng Trung: 琥 杖 (Hổ trượng)
Củ cốt khí (Radix polygoni cuspidan) là rễ phơi hay sấy khô của cây củ cốt khí. Đáng lưu ý là cốt khí cũng có thể ám chỉ hạt và lá của nhiều cây khác trong họ Đậu. Đặc biệt, trong cuộc điều tra nghiên cứu, chỉ có cây Reynoutria japonica thuộc họ rau răm được gọi là cốt khí.
Cây Củ cốt khí
Mô tả cây
Củ cốt khí là một loại cây nhỏ sống lâu năm, thân mọc thẳng, thường cao từ 0,5-1m, tuy nhiên có nơi có thể cao tới 2m. Thân cây không có lông, trên thân và cành thường có những đốm màu tím hồng. Lá mọc so le và có cuống ngắn. Phiến lá hình trứng, rộng, đầu trên hơi thăt nhon, phía cuống hoặc hơi phẳng hoặc hơi dẹp lại, mép nguyên, dài từ 5-12cm, rộng từ 3,5-8cm. Mặt trên lá có màu xanh nâu đậm, mặt dưới màu nhạt hơn. Cuống lá dài từ 1-3cm, bẹ chìa ngắn. Hoa mọc thành chùm ở kẽ lá, mang rất nhiều hoa nhỏ. Cánh hoa màu trắng, hoa khác gốc. Hoa đực có 8 nhị hoa cái có bầu hình trứng với 3 cạnh, 3 núm. Quả khô, có 3 cạnh, màu nâu đỏ.
Phân bổ, thu hái và chế biến
Cây củ cốt khí mọc hoang ở nhiều nơi, đặc biệt là ở Sâp. Nó mọc hoang trên đồi núi hoặc ven đường. Miền đồng bằng cũng có cây này mọc và được trồng để lấy rễ làm thuốc. Cây củ cốt khí cũng được trồng bằng cách trồng từ củ, và rất dễ mọc. Ngoài ra, cây còn được tìm thấy ở Trung Quốc (Giang Tô, Triết Giang).
Cây củ cốt khí thường ra hoa vào tháng 8-9 và cho quả vào tháng 9-10. Thường người ta ít chú ý vì hoa và quả của cây rất nhỏ, nên thường người ta cho rằng cây này không có hoa.
Thu hái cây củ cốt khí có thể thực hiện quanh năm, nhưng thời điểm tốt nhất là vào mùa thu (tháng 8-9), cũng có nơi thu hái vào tháng 2-3. Sau khi đào ra, cắt bỏ rễ nhánh, rửa sạch đất và cắt thành từng mẩu ngắn dài không đều hoặc thái mỏng, sau đó phơi hay sấy khô. Rễ cây có chiều dài từ 1-8cm, đường kính từ 0,6-2cm, mặt ngoài màu nâu vàng, khi bẻ hoặc cắt ngang có màu vàng, mùi không rõ, vị hơi đắng.
Thành phần hoá học
Trong rễ cây củ cốt khí chứa chất antraglucozit chủ yếu là emodin hay rheum emodin C16H12O5 dưới dạng tự do và kết hợp. Ngoài ra, còn có chất polygonin C12H20O10 và tanin.
Vị thuốc Củ cốt khí
Củ cốt khí (Polygonum cuspidatum) là một loại cây dược liệu quan trọng trong y học cổ truyền, đặc biệt là trong y học cổ truyền Trung Hoa và Nhật Bản, Việt Nam. Dưới đây là một số thông tin chi tiết về vị thuốc này:
Tính vị
Vị đắng, tính ấm.
Công năng
Hổ trượng có tác dụng hoạt huyết thông kinh, chỉ thống, trừ phong thấp, thanh thấp nhiệt, tiêu viêm, và sát khuẩn.
Quy kinh
Can, tâm bào
Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc Củ cốt khí
Phong thấp, viêm khớp, đau đầu gối và mu bàn chân sưng đỏ đau nhức
Hỗn hợp gồm củ cốt khí, gối hạc, lá Bìm bìm, Mộc thông, mỗi vị 15-20g sắc uống.
Viêm gan cấp tính, sưng gan
Hỗn hợp gồm cốt khí củ, lá móng, chút chít, mỗi vị 15-20g sắc uống. Hoặc có thể sử dụng cốt khí kết hợp với nhân trần, mỗi vị 30g, sắc uống.
Thương tích, ứ máu, đau bụng
Hỗn hợp gồm cốt khí củ 20g, lá móng 30g, nước 300ml, sắc còn lại 150ml, hoà thêm 20ml rượu, chia 2 lần uống trong ngày.
Bệnh đau bụng do bế kinh, đau bụng kinh nguyệt, sau đẻ huyết ứ, bụng căng trướng gây đau đớn hoặc sưng đau do sang chấn, té ngã...
Hỗn hợp gồm cốt khí củ 20g, lá móng 30g. Sắc uống và chia 2 lần trong ngày.
Viêm gan cấp tính
Hỗn hợp gồm cốt khí củ, chút chít, mỗi vị 15g và lá móng 20g. Sắc uống và dùng trong suốt một tháng. Uống liên tục trong 3-4 tuần, hoặc phối hợp với kim tiền thảo, xa tiền tử, và tỳ giải, mỗi vị 12-16g.
Tham khảo
Nguồn: Tam thất Lào Cai