Khiêm tam thất

Sa Uyển Tử hay hoàng kỳ thân bẹt là một loại thực vật phổ biến ở các nước Đông Á, có tên khoa học là Astragalus complanatus E. Br. Sa Uyển Tử được dùng trong đông y với chức năng chữa trị táo bón, cải thiện tiêu hóa và tiêu chảy nhờ hàm lượng chất xơ cao.

Tên gọi khác: Đồng Tật Lê, Sa Uyển Tật Lê

Nguồn gốc của sa uyển tử

Sa uyển tử là hạt quả chín khô của cây hoàng Kỳ thân bẹt. Loại cây này thường được sản xuất chủ yếu tại các vùng như Thiểm Tây, Hà Bắc, Sơn Tây, Cát Lâm, Nội Mông cổ và nhiều vùng khác trên thế giới. Đây là một loại cây thuộc họ đậu.

Tính chất đặc điểm của sa uyển tử

Sa uyển tử có hình quả thận nhưng hơi bẹt, dài khoảng 2mm - 2,5mm và rộng khoảng 1,5mm - 2mm. Bề mặt của nó có màu be xám hoặc be lục, nhẵn bóng và khá chắc chắn, không dễ bị vỡ nát. Sa uyển tử không có mùi và không có vị, nhưng nhấm lên miệng có một chút mùi tanh đậu. Loại sa uyển tử màu be xám và không có tạp chất được coi là loại tốt nhất.

Công dụng và tính vị của sa uyển tử

Sa uyển tử có vị ngọt và tính ôn. Nó thường được sử dụng trong việc bổ thận cố tinh, bổ gan và sáng mắt. Sa uyển tử phù hợp với các bệnh thận hư lưng đau, di tinh, xuất tinh sớm, ra khí hư trắng đục, đái dắt, đầu váng mắt hoa và nhiều vấn đề liên quan khác.

Theo các nghiên cứu hiện đại, sa uyển tử chứa nhiều chất béo, acid tannin và vitamin A. Nó có tác dụng co thắt tử cung và kháng viêm. Ngoài ra, sa uyển tử còn giúp giảm mỡ và bảo vệ gan.

Cách bào chế và liều dùng sa uyển tử

Sa uyển tử thường được thu hoạch vào cuối mùa thu hoặc đầu đông. Sau khi thu hoạch, hạt được sấy khô hoặc sao với muối để bảo quản và tăng cường hiệu quả. Liều dùng thông thường của sa uyển tử là từ 10-20g mỗi ngày, tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe và hướng dẫn của thầy thuốc. Hạt có thể được sử dụng dưới dạng trà, tán bột, hoặc thêm vào các bài thuốc cổ truyền kết hợp với các loại thảo dược khác

Cấm kỵ và ứng dụng chữa bệnh

Tuy sa uyển tử có nhiều công dụng tuyệt vời, nhưng nó cũng có những giới hạn và cấm kỵ. Loại thuốc này không phù hợp cho những người âm hư hỏa vượng hoặc có các vấn đề liên quan đến tiểu tiện.

Dưới đây là một số bài thuốc chữa bệnh thông qua sử dụng sa uyển tử:

  • Chữa hoạt tinh, di tinh, tiết tinh do thận âm hư, đau lưng ù tai, tay chân vô lực: Sa uyển tử 40g, Bạch tật lê 40g, Khiếm thực 80g, Liên tu 80g, Liên tử 80g, Long cốt 40g, Mẫu lệ 40g. Làm hoàn, ngày uống 16 - 20g. Công dụng: Cố thận, sáp tinh.
  • Trị thận yếu, xuất tinh sớm, phụ nữ khí hư: Sa uyển tử 12g, Long cốt 12g, Mẫu lệ 14g, Khiếm thực 14g. Sắc uống.
  • Mờ mắt do Can huyết hư: Sa uyển tử 14g, Thỏ ti tử 12g, Cúc hoa 12g, Câu kỷ tử 12g, Nữ trinh tử 12g. Sắc uống.
  • Bổ thận, ích tinh, dưỡng huyết, sáng mắt, tai ù, lưng đau, tiểu đêm: Sa uyển tử 16g, bong bóng cá 30g, dầu lạc, muối vừa đủ. Sa uyển tử được đựng vào túi vải, bong bóng cá rửa sạch và thêm gia vị hành tiêu, vừa đủ cho tầm ăn tuần vài lần.

Ngoài ra, sa uyển tử còn được sử dụng trong các bài thuốc bổ dưỡng khác như cháo sa uyển tử, sa uyển tử hầm cật lợn, thang sa uyển tử, trà sa uyển tử, rượu sa uyển tử cường dương, viên sa uyển hãm tinh và nhiều bài thuốc khác.

Xem thêm: tác dụng của tam thất

Bảo quản sa uyển tử

Sa uyển tử cần được bảo quản đúng cách để giữ nguyên các dược tính và kéo dài thời gian sử dụng. Dưới đây là các bước cơ bản để bảo quản sa uyển tử:

  • Sấy khô: Sau khi thu hoạch, hạt sa uyển tử cần được sấy khô hoàn toàn để loại bỏ độ ẩm, ngăn ngừa nấm mốc và vi khuẩn phát triển.
  • Sao với muối: Một phương pháp bảo quản khác là sao hạt với muối. Điều này không chỉ giúp bảo quản mà còn tăng cường một số dược tính của hạt.
  • Lưu trữ trong hũ kín: Hạt đã sấy khô nên được bảo quản trong hũ thủy tinh hoặc hũ nhựa kín để tránh tiếp xúc với không khí và độ ẩm.
  • Tránh ánh sáng trực tiếp: Bảo quản hạt ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng mặt trời trực tiếp để không làm giảm chất lượng và hiệu quả của hạt.
  • Kiểm tra định kỳ: Thường xuyên kiểm tra hạt để phát hiện sớm các dấu hiệu của nấm mốc hoặc hư hỏng và loại bỏ những hạt không còn sử dụng được.

Xem thêm: bảo quản tam thất

Với cách bảo quản đúng đắn, sa uyển tử có thể giữ được dược tính và hiệu quả trong thời gian dài.