Khiêm tam thất

Cây nhọ nồi có tác dụng chỉ huyết, tư âm bổ thận, điều trị xuất huyết, thổ huyết, khái huyết, chảy máu cam, đại tiểu ra máu, trĩ ra máu, băng huyết và nhiều chứng bệnh khác. Ngoài ra, cây nhọ nồi cũng có khả năng giúp giảm đau dạ dày và hạ sốt.

Tổng quan về cây nhọ nồi

Cỏ nhọ nồi, hay còn gọi là cây cỏ mực, hạn liên thảo hoặc mặc hán liên, có vị hàn, ngọt, chua và có nhiều công dụng trong việc thanh nhiệt, giải độc, mát huyết, cầm máu và bổ gan thận. Cây nhọ nồi phân bố rộng rãi ở hầu hết các tỉnh vùng đồng bằng, trung du và miền núi ở độ cao 1500m. Vị thuốc được lấy từ phần trên mặt đất của cây và có thể sử dụng tươi hoặc khô.

Nếu bạn sử dụng cây nhọ nồi khô, hãy cắt lấy phần trên mặt đất trước khi cây ra hoa, sau đó phơi khô. Khi sử dụng, hãy rửa sạch và cắt thành miếng nhỏ trước khi phơi khô. Tùy theo mục đích sử dụng, bạn có thể sao qua hoặc sao cháy để tăng tác dụng cầm máu của vị thuốc này.

Tìm hiểu thêm về cây tam thất rừng

Tác dụng của cây nhọ nồi

Cỏ nhọ nồi chứa tinh dầu, tanin, chất đắng, alcaloid và các dẫn chất thiophen như dithienyl acetylen ester, α terthienyl, terthienyl aldehyd ecliptal, các chất wedelolacton, stigmasterol, sitosterol, daucosterol; saponin: ecliptasaponin A, B, C.

Theo Y học cổ truyền, cây nhọ nồi có tác dụng chỉ huyết, tư âm bổ thận. Nó được sử dụng trong việc điều trị xuất huyết, thổ huyết, khái huyết, chảy máu cam, đại tiểu ra máu, trĩ ra máu, băng huyết và nhiều chứng bệnh khác. Ngoài ra, cây nhọ nồi cũng có khả năng giúp giảm đau dạ dày và hạ sốt.

Liều dùng của cây nhọ nồi là 6-12g mỗi ngày, dạng thuốc sắc hoặc thuốc tán. Bạn cũng có thể sử dụng cây tươi bằng cách lấy 50-100g và vò lấy dịch uống. Tuy nhiên, nhớ rằng người có tiểu tiện lỏng hoặc tỳ vị hư hàn không nên sử dụng cây nhọ nồi.

Theo tài liệu từ Ấn Độ, cây nhọ nồi còn được sử dụng để trị bệnh gan, vàng da và làm thuốc bổ tổng quát, giúp lành vết thương. Ở Trung Quốc, cây nhọ nồi được coi là một loại chất cầm máu và được sử dụng trong việc trị đau mắt, ho ra máu, tiểu ra máu, đau lưng, sưng gan và vàng da.

Theo nghiên cứu của Viện Dược liệu tại Việt Nam, cây nhọ nồi có khả năng chống lại tác dụng của thuốc chống đông dicumarin, cũng như có tác dụng cầm máu ở tử cung và tăng trương lực tử cung. Vì vậy, cây nhọ nồi còn được sử dụng trong việc điều trị sốt xuất huyết, bệnh nha chu, sưng gan, sưng bàng quang, sưng đường tiểu, mụn nhọt đầu đinh và nhiều bệnh khác.

Theo tài liệu từ Trung Quốc, cây nhọ nồi cũng có thể được sử dụng phối hợp với các vị thuốc khác trong việc chữa trị ung thư dạ dày, tử cung, xương, bạch huyết và họng. Để hỗ trợ việc chữa trị ung thư họng, bạn chỉ cần sử dụng 50g cây nhọ nồi tươi vắt nước uống hàng ngày hoặc sắc nước uống.

Xem thêm các tính năng tương tự từ tác dụng của tam thất

Về độc tính của cây nhọ nồi

Cây nhọ nồi không có độc tính.

Thử nghiệm trên chuột bạch cho thấy với liều từ 5-80 lần liều lâm sàng, cây nhọ nồi không gây triệu chứng trúng độc.

Cách sử dụng và liều dùng của cây nhọ nồi

Theo tài liệu cổ, cây nhọ nồi có vị ngọt, chua và tinh lương vào hai kinh can và thận, tác dụng bổ thận âm và chỉ huyết lị. Cỏ nhọ nồi được sử dụng trong việc chữa trị các chứng bệnh như can thận âm kém, lỵ và ỉa ra máu, làm đen râu tóc.

Nhân dân thường sử dụng cây nhọ nồi giã vắt nước uống để cầm máu trong rong kinh, trĩ ra máu và các chứng bệnh khác. Liều dùng hàng ngày là từ 6-12g, dạng sắc uống hoặc làm thành viên. Thợ nề còn sử dụng cây nhọ nồi để xoa tay chữa bỏng rát do vôi. Có người sử dụng cây nhọ nồi để chữa bệnh nấm ngoài da, làm thuốc mọc tóc, nhuộm tóc và bói lên những chỗ trổ ở da thịt để có màu tím đen.

Trên đây là những tác dụng tuyệt vời của cây nhọ nồi do tam thất bắc tổng hợp nghiên cứu. Hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng cây nhọ nồi để đảm bảo an toàn và hiệu quả.