Quế Chi được lấy từ cành nhỏ của cây quế sử dụng trong nhiều bài thuốc từ xa xưa để điều trị nhiều bệnh lý như cảm mạo, phong hàn, ứ huyết, sưng khớp, ho hen.
Dược liệu Quế Chi
Quế, hay còn được gọi là quế đơn, quế bì, nhục quế, ngọc thụ, quế thanh, quế quảng, kía (tiếng Dao), mạy quẻ (tiếng Tày),... là loại cây thuộc họ Long lão - Lauraceae, có tên khoa học là Cinnamomum cassia Presl và tên dược tính là Ramulus cinnamomi.
Quế Chi chính là những cành quế nhỏ được lấy từ cây quế, sau đó được phơi khô và sơ chế thành vị thuốc trong các bài thuốc y học cổ truyền.
Đặc điểm của quế chi
Cây quế là loại cây thân gỗ, cao khoảng 10-20m, có vỏ thân nhẵn và lá cây mọc so le, có cuống ngắn. Lá quế có màu xanh sẫm bóng ở mặt trên và màu xanh nhạt ở mặt dưới. Cây quế còn có hoa màu trắng nở vào tháng 6-8 và quả chín từ tháng 10-11.
Quế Chi sau khi sơ chế sẽ có hình trụ dài khoảng 30-50cm, đường kính 0,3-1cm. Dược liệu này có màu nâu hoặc nâu đỏ, có đường kẻ sọc và vân quanh, dễ gãy. Thái phiến của quế chi dày khoảng 2-4mm, với mặt cắt có màu nâu ở vỏ, phần gỗ bên trong có màu trắng vàng hoặc nâu nhạt.
Khu vực phân bố
Cây quế rất phổ biến ở Việt Nam và có thể tìm thấy ở nhiều tỉnh thành trong cả nước, đặc biệt là ở các vùng đồi núi như Quảng Ninh, Thái Nguyên, Cao Bằng, Lào Cai, Yên Bái, Quảng Bình, Thanh Hóa, Ninh Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh, và nhiều khu vực khác nhau. Các vùng tập trung trồng quế lớn nhất là Yên Bái, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An và khu vực Quảng Nam, Quảng Ngãi.
Bộ phận dùng làm thuốc
Cành con của cây quế là bộ phận được sử dụng để làm thuốc Quế Chi. Các cành nhỏ này được thu hái vào mùa xuân, sau đó phơi khô trong bóng râm hoặc ngoài nắng mặt trời. Cuối cùng, cành quế được cắt thành lát mỏng hoặc miếng có độ dày khoảng 2-4mm.
Thành phần hóa học
Quế Chi chứa nhiều thành phần hóa học và hợp chất như Flavonoid, tannin, phenyl glycosid, coumarin, aldehyd cinnamic, butylacetat, cinnamyl acetate, aldehyd cinnamic, và nhiều chất khác. Các nghiên cứu khoa học hiện đại đã chỉ ra rằng Quế Chi có nhiều hoạt chất với tác dụng tăng cường tuần hoàn máu, thúc đẩy quá trình bài tiết, kích thích tiêu hóa và hỗ trợ hô hấp hiệu quả. Ngoài ra, Quế Chi còn có khả năng ức chế vi nấm phát triển, chống tổn thương trên mạch máu và ngăn chặn sự hình thành các khối u.
Tính vị và công dụng của Quế Chi
Quế Chi có tính vị ngọt, đắng, có mùi thơm và tính ấm. Thảo dược này được quy vào 3 kinh là Tâm, Phế và Bằng Quang trong y học cổ truyền.
Theo y học hiện đại, Quế Chi có nhiều hoạt chất, dược tính có tác dụng tăng cường tuần hoàn máu, thúc đẩy quá trình bài tiết, kích thích tiêu hóa và hỗ trợ hô hấp hiệu quả. Ngoài ra, Quế Chi còn ức chế sự phát triển của vi khuẩn và nấm gây bệnh, tiêu diệt các gốc tự do, ngăn chặn tình trạng xơ vữa động mạch và hạn chế hình thành các khối u.
Theo y học cổ truyền, Quế Chi được sử dụng để hoạt huyết, tiêu trừ phong hàn, tăng tiết mồ hôi, làm âm kinh lạc, giảm tình trạng ngoại sinh. Quế Chi còn được sử dụng trong điều trị cảm mạo, phong hàn, đau bụng do lạnh, phù thũng, đau nhức khớp, huyết hàn bế kinh, đau rát cổ họng, họng có đờm và nhiều bệnh khác.
Cách dùng và liều lượng Quế Chi
Quế Chi thường được sử dụng dưới dạng cách sắc uống. Tùy vào từng bài thuốc, Quế Chi được kết hợp với các thảo dược và vị thuốc khác để đạt hiệu quả tốt nhất. Liều lượng khuyến nghị cho Quế Chi là từ 3-10g mỗi ngày, không nên sử dụng quá liều để tránh ảnh hưởng đến sức khỏe.
Quế Chi trong điều trị bệnh
Quế Chi được sử dụng trong nhiều bài thuốc để điều trị các bệnh như cảm mạo phong hàn, ứ huyết, ho hen có đờm, khó tiểu tiện, giảm đau nhức xương khớp và nhiều bệnh lý khác. Tùy vào từng tình trạng bệnh, bác sĩ sẽ kê đơn, bốc thuốc và kết hợp Quế Chi trong thành phần bài thuốc để đạt hiệu quả tốt nhất.
Dưới đây là một số bài thuốc sử dụng Quế Chi trong điều trị các bệnh lý:
- Bài thuốc chữa cảm mạo phong hàn: Quế Chi, thược dược, sinh khương, cam thảo, đại táo.
- Quế Chi chữa ứ huyết, thai lưu ở phụ nữ: Quế Chi, thược dược, phục linh, đào nhân, đơn bì.
- Bài thuốc quế chi chữa u xơ tử cung: Quế Chi, xích thược, đào nhân, hải tảo, miết giáp, mẫu lệ.
- Quế Chi điều trị ho hen có đờm: Quế Chi, cam thảo, bạch truật, phục linh.
- Bài thuốc trị tình trạng khó khăn trong tiểu tiện: Quế Chi, trư linh, phục linh, trạch tả, bạch truật.
- Quế Chi tán hàn giải cảm: Quế Chi, bạch thược, sinh khương, chích thảo, đại táo.
- Bài thuốc trị phong thấp, sưng đau khớp: Quế Chi, sinh khương, phụ tử, cam thảo, đại táo.
- Bài thuốc trị đậu trẩn, tán hàn tà: Quế Chi, cam thảo, cát căn, phòng phong, thăng ma, đạm đậu xạ.
- Quế Chi trị sởi: Quế Chi, thược dược, cam thảo, ma hoàng, gừng, đại táo.
- Bài thuốc trị đa nang buồng trứng: Quế Chi, can khương, phụ tử, ngô thù du, trần bì, mẫu đơn bì, quy thân, xuyên khung, bạch thược, phục linh, ngải diệp, thục địa.
Lưu ý rằng việc sử dụng Quế Chi để điều trị bệnh cần có sự hướng dẫn và theo dõi của bác sĩ. Đảm bảo tuân thủ đúng liều lượng và chỉ sử dụng theo đơn kê của thầy thuốc.
Tham khảo thêm: tam thất tác dụng gì
Lưu ý khi sử dụng Quế Chi
Quế Chi là một loại dược liệu tốt và có nhiều công dụng trong điều trị bệnh. Tuy nhiên, việc sử dụng Quế Chi cần được thăm khám và kê đơn đúng bệnh và liều lượng trước khi sử dụng. Việc sử dụng không đúng liều lượng, lạm dụng có thể gây ra những ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe.
Đặc biệt, không phải ai cũng có thể sử dụng Quế Chi. Những nhóm đối tượng như phụ nữ mang thai, người âm hư hỏa vượng, người bị xuất huyết hay có các tổn thương ở yết hầu cần lưu ý khi sử dụng Quế Chi vì có thể gây ra những ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe và tình trạng bệnh lý.
Việc mua dược liệu Quế Chi chất lượng, an toàn và có dược tính tốt nhất cần tìm đến các cơ sở cung cấp uy tín. Giá trị của Quế Chi có thể thay đổi tùy vào từng cơ sở cung cấp, vì vậy cần tham khảo kỹ trước khi mua để đảm bảo chất lượng.
Tìm hiểu thêm về bột tam thất
Hi vọng rằng thông tin trên Tam thất bắc đã giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, dược tính và công dụng của Quế Chi trong điều trị bệnh. Tuy nhiên, hãy nhớ rằng việc sử dụng dược liệu này cần phải có sự chỉ định và theo dõi từ bác sĩ chuyên gia.